Nguồn: Dự thảo Online

(Dự thảo trong Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đăng tải lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ)
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật dân quân tự vệ.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách, kinh phí bảo đảm đối với dân quân tự vệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về dân quân tự vệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với dân quân tự vệ; cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến dân quân tự vệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dân quân tự vệ là những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, được tuyển chọn vào phục vụ có thời hạn trong các đơn vị dân quân tự vệ.
2. Dân quân là những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, được tuyển chọn ở cấp xã vào phục vụ có thời hạn trong các đơn vị dân quân.
3. Tự vệ là những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, được tuyển chọn ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vào phục vụ có thời hạn trong các đơn vị tự vệ.
4. Dân quân tự vệ cơ động là lực lượng được tổ chức thành các đơn vị sẵn sàng cơ động làm nhiệm vụ.
5. Dân quân tự vệ tại chỗ là lực lượng được tổ chức ở thôn và ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm nhiệm vụ tại chỗ, sẵn sàng tăng cường cho dân quân tự vệ cơ động.
6. Dân quân tự vệ thường trực là lực lượng làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
7. Dân quân tự vệ biển là lực lượng được tổ chức ở địa phương ven biển, đảo và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có phương tiện hoạt động làm nhiệm vụ trên biển.
8. Nguồn mở rộng dân quân tự vệ là những công dân chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được đăng ký, quản lý; công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên.
9. Mở rộng dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung lực lượng từ nguồn mở rộng dân quân tự vệ cho đơn vị dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
10. Công tác dân quân tự vệ là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành, chỉ huy về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm cho dân quân tự vệ.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ mà trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng, chính quyền địa phương người đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và sự chỉ huy trực tiếp của chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương các cấp, chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ.
2. Tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; dựa vào dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm vụ.
3. Xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế, vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, tổ chức; bảo đảm thuận tiện cho chỉ đạo, quản lý, chỉ huy và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của dân quân tự vệ.
Điều 5. Vị trí chức năng, nhiệm vụ của dân quân tự vệ
1. Vị trí chức năngDân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, là lực lượng bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
2. Nhiệm vụ
a) Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu để bảo vệ địa phương, cơ quan, tổ chức; phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng, hải quân, cảnh sát biển và lực lượng khác bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, các cửa khẩu, hải đảo, vùng biển và thềm lục địa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của pháp Luật Việt Nam và Điều ước Quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ; bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Tham gia phòng, chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng;
d) Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác;
đ) Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương;
e) Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, diễn tập, hội thi, hội thao và phòng thủ dân sự liên quan;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thành phần của dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ cơ động.
2. Dân quân tự vệ thường trực.
3. Dân quân tự vệ tại chỗ.
4. Dân quân tự vệ biển.
5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hoá, y tế.
Điều 7. Ngày truyền thống của dân quân tự vệ
1. Ngày 28 tháng 3 hằng năm là Ngày truyền thống của dân quân tự vệ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn hình thức, quy mô tổ chức kỷ niệm Ngày truyền thống của dân quân tự vệ.
Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ
1. Thời bình
a) Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tiếp tục tham gia tự vệ và cơ quan, tổ chức có nhu cầu thì có thể đến 55 tuổi đối với nam, đến 50 tuổi đối với nữ;
b) Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ là 04 năm. Căn cứ tình hình thực tế, tính chất nhiệm vụ và yêu cầu công tác, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ có thể được kéo dài đối với dân quân không quá 02 năm, đối với tự vệ và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ có thể được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Tình trạng chiến tranh
Công dân không phân biệt độ tuổi có trách nhiệm tham gia dân quân tự vệ.
Điều 9. Đăng ký, quản lý dân quân tự vệ
1. Tháng 4 hằng năm, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đăng ký cho công dân đủ 18 tuổi và công dân trong độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật này chưa đăng ký nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc phải đến đăng ký với Uỷ ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới.
3. Dân quân tự vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đã được thông báo phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp để xem xét, quyết định.
4. Dân quân tự vệ tạm vắng trong thời gian từ 3 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Tiêu chuẩn và tuyển chọn, thẩm quyền quyết định vào, quyết định hoàn thành dân quân tự vệ
1. Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ có đủ các tiêu chuẩn sau được tuyển chọn vào dân quân tự vệ:
a) Lý lịch rõ ràng, được Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở cơ sở xác nhận;
b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
c) Có đủ sức khoẻ do y tế cấp xã và tương đương trở lên xác nhận.
2. Việc tuyển chọn vào dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng;
b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo và hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự lập kế hoạch và thực hiện tuyển chọn công dân đủ tiêu chuẩn vào dân quân tự vệ phù hợp với tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội và yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa phương.
3. Công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nhưng còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ thì chuyển sang đăng ký vào nguồn mở rộng dân quân tự vệ hoặc được đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam.
4. Dân quân tự vệ trong thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực, được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
5. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được biên chế vào đơn vị dân quân tự vệ.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; quyết định kéo dài thời hạn tham gia dân quân tự vệ; quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, quyết định công dân tham gia dân quân tự vệ trong tình trạng chiến tranh.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết mẫu biểu đăng ký, quản lý, thống kê, mẫu quyết định về việc công dân thực hiện và hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; số lượng tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ hằng năm.
Điều 11. Miễn, tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình
1. Miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong các trường hợp sau:
a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; vợ hoặc chồng, con của thương binh hạng một hoặc bệnh binh hạng một; vợ hoặc chồng, con của người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động;
b) Quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên;
c) Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị mất sức lao động từ 81% trở lên;d) Người làm công tác cơ yếu.
2. Tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong các trường hợp sau:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã và tương đương trở lên;
c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;
d) Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo; nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
đ) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam/dioxin suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
e) Người đang học ở cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan, nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xét tuyển chọn vào dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định miễn, tạm hoãn, thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
Điều 12. Thôi trước thời hạn, được nghỉ, đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ được thôi thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Sức khỏe bị suy giảm không đủ tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã và tương đương trở lên;
b) Hoàn cảnh gia đình khó khăn đột xuất không có điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;
c) Dân quân nữ có thai;
d) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 10 Luật này.
2. Dân quân nữ khi thực hiện các biện pháp tránh thai được nghỉ thực hiện nhiệm vụ dân quân tự vệ, thời gian được nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
3. Đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ các trường hợp sau:
a) Chết;
b) Bị tước danh hiệu dân quân tự vệ;
c) Bị phạt tù kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ.
Điều 13. Xây dựng kế hoạch về công tác dân quân tự vệ
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch về tổ chức xây dựng lực lượng; huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật; hoạt động, bảo đảm và phòng thủ dân sự liên quan của dân quân tự vệ thuộc quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức, huấn luyện, sử dụng dân quân tự vệ trái pháp luật hoặc khi chưa có lệnh của cấp có thẩm quyền.
2. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, tổ chức, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ.
3. Giả danh dân quân tự vệ.
4. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, dân tộc, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Sản xuất, vận chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của dân quân tự vệ trái pháp luật.6. Phân biệt đối xử về giới trong thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.
Chương II. TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 15. Tổ chức dân quân tự vệ
1. Tổ chức đơn vị dân quân tự vệ gồm:
a) Tổ;
b) Tiểu đội, khẩu đội;
c) Trung đội;
d) Đại đội, hải đội;
đ) Tiểu đoàn, hải đoàn.
2. Tổ chức dân quân tự vệ ở địa phương, cơ quan, tổ chức
a) Thôn tổ chức dân quân tại chỗ;
b) Cấp xã tổ chức dân quân cơ động, phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hoá, y tế. Cấp xã biên giới, ven biển, đảo, trọng điểm về quốc phòng tổ chức dân quân thường trực; cấp xã ven biển, đảo tổ chức dân quân biển khi có phương tiện hoạt động trên biển;
c) Cấp huyện tổ chức dân quân tự vệ cơ động, phòng không, pháo binh, công binh, thông tin; cấp huyện ven biển, đảo tổ chức dân quân biển; cấp huyện biên giới, đảo tổ chức dân quân thường trực;
d) Cấp tỉnh trọng điểm phòng không tổ chức dân quân tự vệ phòng không; cấp tỉnh ven biển tổ chức dân quân tự vệ biển; căn cứ tình hình, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự tổ chức dân quân tự vệ pháo binh, công binh;
đ) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức tự vệ tại chỗ, cơ động, phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tự vệ biển. Doanh nghiệp do yêu cầu nhiệm vụ có thể tổ chức tự vệ thường trực.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc quy mô, tổ chức biên chế và mở rộng dân quân tự vệ.
Điều 16. Điều kiện tổ chức tự vệ
1. Cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập
a) Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng; sự quản lý, điều hành của chính quyền địa phương các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Có số lượng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng từ 12 tháng trở lên hoặc lao động hợp đồng không thời hạn trong độ tuổi và đủ tiêu chuẩn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ để tổ chức một tiểu đội tự vệ trở lên.
2. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
a) Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng; bảo đảm sự quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; quản lý, điều hành của người đứng đầu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
b) Đã hoạt động từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Đủ điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập đơn vị tự vệ.
Điều 17. Hệ thống chỉ huy dân quân tự vệ, chức vụ cán bộ dân quân tự vệ
1. Hệ thống chỉ huy dân quân tự vệ gồm:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;
c) Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
d) Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện;
đ) Chỉ huy đơn vị quân đội có tổ chức tự vệ;
e) Tiểu đoàn trưởng, hải đoàn trưởng, đại đội trưởng, hải đội trưởng, trung đội trưởng, tiểu đội trưởng, khẩu đội trưởng, tổ trưởng;
g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, thôn đội trưởng.
2. Chức vụ cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, gồm: Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.
3. Chức vụ cán bộ đơn vị dân quân tự vệ gồm:
a) Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó tiểu đoàn trưởng, chính trị viên phó tiểu đoàn;
b) Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn;
c) Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội;
d) Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội;
đ) Thôn đội trưởng;
e) Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng, Khẩu đội trưởng; Tổ trưởng.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mối quan hệ công tác của Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ dân quân tự vệ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 18. Ban chỉ huy quân sự cấp xã
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã gồm Chỉ huy trưởng là công chức cấp xã, được cơ cấu là Ủy viên Uỷ ban nhân dân cấp xã; Chính trị viên, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm; Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng; được sử dụng con dấu riêng.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp xã có chức năng và nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự, dân quân tự vệ, phòng thủ dân sự được giao và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
c) Phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh cho cán bộ, đảng viên, lực lượng vũ trang và nhân dân; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
d) Tổ chức huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này;
đ) Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ của các đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, kỷ luật và sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương theo thẩm quyền.
4. Chính phủ quy định số lượng phó chỉ huy trưởng, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và bảo đảm cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Điều 19. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trừ bộ, ngành Trung ương phải thành lập Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Có sự quản lý nhà nước về quốc phòng, quân sự;
c) Có tổ chức tự vệ, lực lượng dự bị động viên và nguồn sẵn sàng nhập ngũ.
2. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.
3. Chức năng, nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho cấp uỷ Đảng, Đảng đoàn, ban cán sự Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự được giao.
b) Quản lý, chỉ huy tự vệ thuộc quyền; thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ, quản lý lực lượng dự bị động viên, đăng ký công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia tự vệ, giáo dục quốc phòng và an ninh cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức; thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng;
c) Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự, tự vệ, phòng thủ dân sự được giao và kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức;
d) Tổ chức huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, diễn tập, hội thi, hội thao và bảo đảm cho tự vệ; chỉ huy tự vệ thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này;
đ) Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị, phương tiện, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ của các đơn vị tự vệ thuộc quyền;
e) Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm, khen thưởng, kỷ luật và sơ kết, tổng kết về công tác quốc phòng, quân sự ở cơ quan, tổ chức theo thẩm quyền.
4. Chính phủ quy định số lượng phó chỉ huy trưởng, trình tự, thủ tục thành lập, phân cấp quản lý, giải thể và bảo đảm hoạt động của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
Điều 20. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ
1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ được cấp phát, sử dụng trang phục, sao mũ, phù hiệu dân quân tự vệ;
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 21. Thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
1. Thẩm quyền thành lập
a) Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định thành lập đại đội pháo phòng không, đại đội pháo binh dân quân tự vệ;
b) Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định thành lập tiểu đoàn tự vệ, hải đoàn, hải đội tự vệ và đại đội dân quân tự vệ công binh;
c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập đại đội dân quân tự vệ, trung đội dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, thông tin, trung đội dân quân tự vệ biển và đơn vị dân quân thường trực;
d) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định thành trung đội dân quân tự vệ cơ động, trung đội dân quân tự vệ tại chỗ, khẩu đội dân quân tự vệ pháo binh, tiểu đội dân quân tự vệ công binh, trinh sát, thông tin, phòng hoá, y tế, tiểu đội dân quân tự vệ biển và tiểu đội tự vệ;
đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quyết định thành lập tổ công binh, trinh sát, thông tin, phòng hoá, y tế, tiểu đội dân quân tại chỗ sau khi báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã;
e) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn.
2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập thì có quyền quyết định giải thể.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền thành lập, giải thể đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội.
Điều 22. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ cán bộ dân quân tự vệ
1. Thẩm quyền bổ nhiệm
a) Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm cán bộ tiểu đoàn, hải đoàn dân quân tự vệ;
b) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm cán bộ đại đội, hải đội dân quân tự vệ;
c) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm thôn đội trưởng, trung đội, tiểu đội và khẩu đội dân quân tự vệ;
d) Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phòng thủ dân sự, đơn vị dân quân tự vệ do sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân Việt Nam chỉ huy. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc chi tiết khoản này;
đ) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
2. Thẩm quyền miễn nhiệm
a) Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức vụ đó;
b) Miễn nhiệm chức vụ cán bộ dân quân tự vệ khi chuyển công tác khác; thay đổi tổ chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm, không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ cán bộ dân quân tự vệ và thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ tự vệ trong doanh nghiệp quân đội.
Điều 23. Vũ khí, trang bị, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật của dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng và công cụ hỗ trợ.
2. Dân quân tự vệ được trang bị, sử dụng phương tiện kỹ thuật.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, chế độ đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật cho dân quân tự vệ.
Chương III. ĐÀO TẠO, BỒI DƯ¬ỠNG, TẬP HUẤN CÁN BỘ VÀ HUẤN LUYỆN DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 24. Đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã
1. Cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã được đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở. Việc đào tạo trình độ trung cấp ngành quân sự cơ sở được thực hiện tại trường quân sự cấp tỉnh, đào tạo trình độ cao đẳng, đại học tại trường đại học thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Chính phủ quy định việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
Điều 25. Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ dân quân tự vệ
1. Thời bình
Hằng năm, cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ đơn vị dân quân tự vệ được bồi dưỡng, tập huấn.
2. Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh
Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, cán bộ đơn vị dân quân tự vệ được bồi dưỡng, tập huấn theo chương trình cho từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phòng thủ dân sự và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, thời gian, phân cấp và cơ sở bồi dưỡng, tập huấn cán bộ dân quân tự vệ.
Điều 26. Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ
1. Thời bình
a) Hằng năm, dân quân tự vệ được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, diễn tập, hội thi, hội thao theo chương trình cho từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phòng thủ dân sự và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức;
b) Thời gian huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật hằng năm được quy định như sau: 15 ngày đối với dân quân tự vệ năm thứ nhất; 12 ngày đối với dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hoá, y tế; 07 ngày đối với dân quân tự vệ tại chỗ; 60 ngày đối với dân quân thường trực;
c) Diễn tập, hội thi, hội thao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh Dân quân tự vệ được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, diễn tập theo chương trình cho từng đối tượng phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phòng thủ dân sự và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, danh mục vật chất, bảo đảm cho huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, diễn tập, hội thi, hội thao của dân quân tự vệ.
Chương IV. HOẠT ĐỘNG CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 27. Hoạt động sẵn sàng chiến đấu
1. Xây dựng, củng cố, kiện toàn Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy và đơn vị dân quân tự vệ.
2. Xây dựng, bổ sung, điều chỉnh các kế hoạch về công tác dân quân tự vệ.
3. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, diễn tập, hội thi, hội thao cho dân quân tự vệ.
4. Làm nòng cốt xây dựng làng, xã chiến đấu; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, khu vực phòng thủ, nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
5. Duy trì và thực hiện chế độ hoạt động của dân quân tự vệ theo các trạng thái sẵn sàng chiến đấu.
6. Mở rộng dân quân tự vệ khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.
7. Sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xử trí các tình huống quốc phòng, an ninh.
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 28. Hoạt động chiến đấu
1. Nắm vững tình hình địch, ta, địa hình, thời tiết, thủy văn, báo cáo, thông báo kịp thời.
2. Độc lập hoặc phối hợp đánh địch tiến công hỏa lực đường không; tiến công đường bộ, đổ bộ đường không, đường biển vào địa bàn, bảo vệ làng, xã, cơ quan, tổ chức; bảo vệ khu vực phòng thủ.
3. Phục vụ chiến đấu trong khu vực phòng thủ.
4. Bảo vệ việc phòng tránh, sơ tán của cơ quan, tổ chức và nhân dân; phối hợp với Công an nhân dân và lực lượng khác bảo vệ an ninh, trật tự ở căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương, khu sơ tán nhân dân, khu vực tập trung bí mật, cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và mục tiêu khác được giao.
5. Phối hợp với công an cấp xã, đơn vị bộ đội biên phòng và lực lượng khác bắt giữ, trấn áp, tiêu diệt lực lượng bạo loạn có vũ trang, đánh chiếm lại mục tiêu.
6. Tham gia xây dựng, củng cố cơ sở chính trị trong thời chiến; phối hợp với các lực lượng cùng nhân dân đấu tranh chính trị.
Điều 29. Hoạt động phối hợp của dân quân tự vệ
1. Phối hợp với các đơn vị bộ đội biên phòng và lực lượng liên quan bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Phối hợp với các đơn vị hải quân và lực lượng liên quan đấu tranh, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển Việt Nam.
3. Phối hợp với các đơn vị Cảnh sát biển và lực lượng liên quan đấu tranh, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển; quản lý về an ninh, trật tự, an toàn, môi trường biển và bảo đảm việc chấp hành pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong vùng biển Việt Nam.
4. Phối hợp với Công an nhân dân và lực lượng liên quan bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
5. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và chủ trương, biện pháp của cấp ủy, chính quyền địa phương về quốc phòng, an ninh.
6. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng liên quan trong đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã; huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30. Hoạt động phòng thủ dân sự
1. Thực hiện các biện pháp phòng tránh, sơ tán, khắc phục hậu quả chiến tranh.
2. Dân quân tự vệ là lực lượng tại chỗ trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ và phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường theo phương án, kế hoạch và điều động của người có thẩm quyền.
3. Phối hợp với các lực lượng liên quan trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
4. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động phòng thủ dân sự.
Điều 31. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ
1. Trong trường hợp chưa đến mức ban bố tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thẩm quyền điều động dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định điều động dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước;
b) Tư lệnh Quân khu quyết định điều động dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dân quân tự vệ được điều động;
c) Tư lệnh Quân chủng Hải quân quyết định điều động dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh Quân khu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có dân quân tự vệ biển được điều động;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định điều động dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Trường hợp điều động dân quân tự vệ từ một trung đội trở lên làm nhiệm vụ phối hợp với Công an nhân dân và các lực lượng khác trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu phải được sự nhất trí của và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;đ) Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định điều động dân quân tự vệ trong địa bàn cấp tỉnh sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định điều động dân quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
g) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã quyết định điều động dân quân thuộc quyền làm nhiệm vụ trong phạm vi của xã sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
h) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức quyết định điều động tự vệ thuộc quyền làm nhiệm vụ trong phạm vi của cơ quan, tổ chức sau khi được sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
i) Người chỉ huy đơn vị quân đội có tổ chức tự vệ quyết định điều động tự vệ làm nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của đơn vị.
2. Trường hợp điều động dân quân tự vệ tại điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều này từ một trung đội trở lên làm nhiệm vụ phối hợp với Công an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu phải được sự nhất trí của người chỉ huy cấp trên trực tiếp.
3. Thẩm quyền quyết định điều động dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Chính phủ quy định thẩm quyền quyết định điều động dân quân tự vệ trong tình trạng khẩn cấp khi có tình trạng đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; tình trạng khẩn cấp về quốc phòng; thực hiện lệnh thiết quân luật, lệnh giới nghiêm, tình trạng chiến tranh.
5. Thẩm quyền điều động dân quân tự vệ trong tình trạng chiến tranh Căn cứ quyết tâm tác chiến, kế hoạch chiến đấu đã được phê chuẩn, thẩm quyền điều động dân quân tự vệ quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước;
b) Tư lệnh quân khu điều động dân quân tự vệ trên địa bàn quân khu;
c) Tư lệnh Quân chủng Hải quân điều động dân quân tự vệ biển do quân chủng quản lý;
d) Người chỉ huy cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện điều động dân quân tự vệ trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện;
đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã điều động dân quân tự vệ trên địa bàn cấp xã;
e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức quyết định điều động tự vệ thuộc quyền làm nhiệm vụ trong phạm vi của cơ quan, tổ chức.
Chương V. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, KINH PHÍ BẢO ĐẢM
Điều 32. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ dân quân tự vệ
1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, thôn đội trưởng và cán bộ chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội, khẩu đội trở lên được hưởng phụ cấp chức vụ cán bộ dân quân tự vệ.
2. Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng, được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
3. Phó chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, trung đội trưởng dân quân cơ động, chỉ huy đơn vị dân quân thường trực, chỉ huy đơn vị dân quân biển được hưởng phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự.
4. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên; trường hợp nếu có thời gian công tác liên tục ở các ngành được hưởng phụ cấp thâm niên nghề nghiệp thì được tính cộng nối thời gian đó với thời gian làm cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên.
5. Thôn đội trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ
1. Dân quân tự vệ được hưởng chế độ, chính sách trong các trường hợp sau:
a) Khi được huy động làm nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Luật này;
b) Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 32 Luật này.
2. Chế độ, chính sách đối với dân quân, trừ dân quân biển:
a) Được trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương cơ sở, được bảo đảm tiền ăn không thấp hơn mức tiền ăn của chiến sĩ bộ binh Quân đội nhân dân Việt Nam do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; nếu làm nhiệm vụ ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định chung, khi được huy động làm nhiệm vụ, được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm. Mức trợ cấp tăng thêm do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,04 mức lương cơ sở;
b) Dân quân khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày, thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về theo mức do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; dân quân thường trực được bố trí nơi ăn, nghỉ.
3. Tự vệ, trừ tự vệ biển, được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
4. Dân quân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực đã được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình thì được hưởng 01 tháng lương cơ sở đối với trường hợp có từ đủ 12 tháng đến dưới 18 tháng; 02 tháng lương cơ sở đối với trường hợp có từ đủ 18 tháng đến dưới 24 tháng; 03 tháng lương cơ sở đối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên. Kinh phí do địa phương bảo đảm.
5. Cấp quyết định huy động, điều động dân quân làm nhiệm vụ thì bảo đảm chế độ, chính sách.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ biển
1. Dân quân tự vệ biển làm nhiệm vụ trong thời gian trên biển được hưởng các chế độ, chính sách sau:
a) Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp không thấp hơn hệ số 0,12 mức lương cơ sở; được bảo đảm tiền ăn như chiến sĩ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ;
b) Tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
2. Dân quân tự vệ biển trong thời gian làm nhiệm vụ tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo được hưởng các chế độ, chính sách do Chính phủ quy định.
Điều 35. Chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị chết, bị thương, hy sinh
1. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ bị ốm, bị tai nạn, bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này, nếu chưa tham gia bảo hiểm y tế thì được thanh toán tiền khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp làm nhiệm vụ quy định tại các điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 5 của Luật này, nếu bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì đ¬ược xét trợ cấp tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí.
2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ làm nhiệm vụ quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật này và thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này, nếu bị thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh; nếu hy sinh được xét công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục, hồ sơ, kinh phí và cơ quan chịu trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ quy định tại Điều này.
Điều 36. Nguồn kinh phí
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác dân quân tự vệ trừ kinh phí bảo đảm cho tự vệ trong doanh nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí bảo đảm cho nhiệm vụ chi quy định tại Điều 40 Luật này do doanh nghiệp bảo đảm; khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
3. Các địa phương ngân sách khó khăn được trung ương hỗ trợ.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng
1. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn cho dân quân, tiền lương cho tự vệ và các chi phí, vật chất cho bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao, hoạt động của dân quân tự vệ trong thời gian được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Bảo đảm trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn cho dân quân, tiền lương cho tự vệ và các chi phí cho bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ do cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam phê duyệt.
3. Bảo đảm vũ khí quân dụng theo biên chế cơ bản; bảo đảm vật liệu nổ quân dụng, phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị, mua sắm công cụ hỗ trợ để cấp cho dân quân tự vệ khi cần thiết.
4. Xây dựng mô hình điểm về dân quân tự vệ, làng, xã chiến đấu, xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự; diễn tập chiến đấu phòng thủ ở cấp xã do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu tổ chức.
5. Bảo đảm cho hoạt động thông tin tuyên truyền; hoạt động Ngày truyền thống của dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức.
6. Đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
7. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, nghiên cứu khoa học quân sự về dân quân tự vệ.
8. Sản xuất mẫu:
a) Mô hình, học cụ, vật chất huấn luyện; băng tuần tra dân quân tự vệ, mẫu biểu đăng ký, thống kê;
b) Trang phục cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ;
c) Quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, quyết định công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ;
d) Giấy phép sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
9. Sản xuất, mua sắm sao mũ, phù hiệu dân quân tự vệ, kỷ niệm chương, trang thiết bị phòng học chuyên dùng tại các nhà trường quân đội phục vụ đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã và nghiên cứu khoa học quân sự về dân quân tự vệ; in ấn sổ sách về dân quân tự vệ.
10. Xây dựng chương trình, biên soạn, in, phát hành giáo trình, tài liệu, thông tin khoa học quân sự chuyên ngành về quốc phòng, quân sự địa phương.
11. Chi phí quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự giao cho dân quân tự vệ.
12. Thực hiện công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về dân quân tự vệ.
13. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm về công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
14. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Nhiệm vụ chi của địa phương
1. Bảo đảm cho việc đăng ký, quản lý, tổ chức, bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi, hội thao, hoạt động, chế độ, chính sách của dân quân tự vệ thuộc quyền và tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ theo kế hoạch của địa phương hoặc kế hoạch của cấp có thẩm quyền giao.
2. Bảo đảm chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ dân quân tự vệ theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 32 Luật này.
3. Bảo đảm chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 35 Luật này.
4. Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, quân sự cho dân quân tự vệ.
5. Đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp ngành quân sự cơ sở.
6. Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ dân quân.
7. Bảo đảm phương tiện, trang bị kỹ thuật, vũ khí thô sơ, vũ khí tự tạo, công cụ hỗ trợ cho dân quân tự vệ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương.
8. Bảo đảm cho dân quân tự vệ làm nhiệm vụ phòng không nhân dân, quân báo nhân dân thuộc nhiệm vụ của địa phương.
9. Bảo đảm tàu, thuyền, phương tiện dân sự cho dân quân tự vệ thực hiện tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền các vùng biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc nhiệm vụ của địa phương.
10. Vận chuyển, sửa chữa, bảo quản trang bị, vũ khí, phương tiện kỹ thuật cho dân quân tự vệ.
11. Xây dựng mới, sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu; nhà ở của dân quân thường trực; trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
12. Hợp tác quốc tế, đối ngoại về dân quân tự vệ.
13. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm về công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
14. Các khoản chi khác cho dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
1. Bảo đảm tiền lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành cho tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và kế hoạch của cấp có thẩm quyền giao.
2. Mua sắm trang phục của cán bộ, chiến sĩ tự vệ.
3. Đăng ký, quản lý, tổ chức, huấn luyện, hoạt động cho tự vệ; tuyên truyền pháp luật về dân quân tự vệ.
4. Tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quốc phòng, quân sự cho cán bộ tự vệ.
5. Mua sắm, sửa chữa, bảo quản công cụ hỗ trợ cho tự vệ theo yêu cầu nhiệm vụ.
6. Thực hiện kế hoạch hoạt động của tự vệ trong khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.
7. Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm về công tác dân quân tự vệ theo thẩm quyền. 8. Các khoản chi khác cho tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách, kinh phí
Hằng năm, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách về công tác dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Chương VI. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 41. Cơ quan quản lý nhà nước về dân quân tự vệ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dân quân tự vệ trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về dân quân tự vệ.
2. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, đề án về dân quân tự vệ; tổ chức, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, hoạt động, quản lý, chỉ huy và nghiên cứu khoa học quân sự về dân quân tự vệ.
4. Quyết định xã trọng điểm về quốc phòng theo đề nghị của Bộ Tư lệnh quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan về công tác dân quân tự vệ.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về dân quân tự vệ.
7. Tổ chức, hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm, sơ kết, tổng kết, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về dân quân tự vệ.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp hoạt động giữa Công an nhân dân và dân quân tự vệ trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm; chỉ đạo công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan phân bổ ngân sách chi đầu tư xây dựng cơ bản, đề án về dân quân tự vệ và đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương chi cho công tác dân quân tự vệ; hướng dẫn lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước về công tác dân quân tự vệ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật này.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành chương trình khung và hướng dẫn về đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ đại học ngành quân sự cơ sở; phối hợp xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình khung và hướng dẫn về đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ trung cấp, cao đẳng ngành quân sự cơ sở; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban chỉ huy quân sự cấp xã. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với dân quân tự vệ trong phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng; bảo vệ biển, đảo.
8. Các bộ, ngành và cơ quan, tổ chức ở trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện công tác dân quân tự vệ; theo quy định của Luật này và pháp luật liên quan;
b) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ ở bộ, ngành và cơ quan, tổ chức;
c) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đề án của Nhà nước về công tác dân quân tự vệ theo nhiệm vụ được giao;
d) Kết hợp thực hiện công tác dân quân tự vệ trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của bộ, ngành, cơ quan, tổ chức;
đ) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền xây dựng, thực hiện kế hoạch về công tác dân quân tự vệ theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan quân sự địa phương;
e) Phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong thực hiện công tác dân quân tự vệ;
g) Bảo đảm chế độ, chính sách cho tự vệ; kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác dân quân tự vệ;
h) Chủ trì hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm; sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Quyết định chủ trương, biện pháp, dự toán ngân sách, bảo đảm thực hiện công tác dân quân tự vệ.
2. Giám sát việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện quản lý nhà nước về dân quân tự vệ; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện công tác dân quân tự vệ; theo quy định của Luật này và pháp luật liên quan.
2. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương, biện pháp, dự toán ngân sách, bảo đảm thực hiện công tác dân quân tự vệ.
3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về công tác dân quân tự vệ ở địa phương.
4. Chủ trì hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dân quân tự vệ; sơ kết, tổng kết và thực hiện việc thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ.
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ; giám sát, phản biện việc thực hiện pháp luật về dân quân tự vệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương VII. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 47. Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ có thành tích trong thực hiện công tác dân quân tự vệ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cơ quan quân sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chủ trì, phối hợp với cơ quan thi đua, khen thưởng cùng cấp tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ.
3. Tổ chức phong trào thi đua trong dân quân tự vệ gắn với phong trào thi đua của cơ quan, tổ chức, địa phương.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng về công tác dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi chống đối, cản trở việc thực hiện công tác dân quân tự vệ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Dân quân tự vệ tạm thời không được thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam; nếu bị phạt tù thì đương nhiên bị tước danh hiệu dân quân tự vệ kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Điều 49. Hình thức kỷ luật
1. Đối với chiến sĩ dân quân tự vệ, khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tước danh hiệu dân quân tự vệ.
2. Đối với cán bộ dân quân tự vệ, khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức.
3. Đối với Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, đơn vị dân quân tự vệ, nếu vi phạm quy định của Luật này hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan thì áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ hoạt động.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ, chiến sĩ và tổ chức dân quân tự vệ có vi phạm khi làm nhiệm vụ.
Chương VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 50. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2019.
2. Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 năm 2009 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 51. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, Luật Cán bộ, công chức năm 2008
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
a) Bỏ cụm từ “nòng cốt” tại điểm a khoản 4 Điều 4, điểm e khoản 2 Điều 24.
b) Bỏ cụm từ “ở cơ sở” tại khoản 2 Điều 15.2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức năm 2008
c) Thay cụm từ “Chỉ huy trưởng Quân sự” bằng cụm từ “Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự” tại điểm b, khoản 3 Điều 61.
Điều 52. Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Chính phủ, các Bộ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày tháng năm 2019.