(Trích trong Chuyên mục “Mỗi tuần một chương sách” của Bản Tin Biển Đông Số 131. Truy cập tại https://dskbd.org/2023/11/29/ban-tin-bien-dong-so-131-phan-ii/)
Ari Kokko et al. (2023) FDI in Vietnam – Policies, Effects, and Linkages to the Local Economy Trong Börje Ljunggren & Dwight H. Perkins (Eds.), Vietnam – Navigating A Rapidly Changing Economy, Society And Political Order, (pp 347-369). Cambridge: Harvard University Press.
Nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung mô tả, thảo luận về chính sách thu hút đầu tư của Việt Nam cũng như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1988 – 2021. Nội dung nghiên cứu tập trung vào ba phần chính. Phần thứ nhất tóm tắt dữ liệu về dòng vốn FDI vào Việt Nam cũng như chính sách thu hút FDI của Việt Nam trong giai đoạn 1988 – 2021. Trong hơn 30 năm, doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam gia tăng nhanh chóng, tập trung chủ yếu vào các ngành sử dụng nhiều lao động, nhưng cũng gồm cả các ngành công nghệ cao (như Samsung). Kết quả này có được là nhờ hàng loạt các nỗ lực thu hút FDI của chính phủ, thể hiện qua 04 giai đoạn chính. Giai đoạn 1988 – 1996, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, kiểm soát tập trung sang nền kinh tế mở cửa, thu hút đầu tư nước ngoài. Đây là giai đoạn Việt Nam thực thi Luật đầu tư nước ngoài đầu tiên. Giai đoạn 1997 – 2005, Việt Nam ban hành Luật đầu tư nước ngoài lần 2 nhằm thu hút FDI cho mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Đến giai đoạn 2006 – 2020, Việt Nam ban hành Luật đầu tư chung, trao quyền cho các địa phương quản lý các dự án FDI, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các tỉnh để thu hút FDI. Trong giai đoạn 4 (sau năm 2020), Việt Nam chuyển từ tập trung thu hút về số lượng sang thu hút FDI có chất lượng và có tác động phát triển cao.
Phần hai tập trung thảo luận về tác động của FDI đến các doanh nghiệp địa phương trong 3 thập kỷ qua, trên các mặt như: khả năng cạnh tranh, tăng trưởng, năng suất và năng lực công nghệ. Nghiên cứu cho thấy, Việt Nam đã cố gắng thu hút một lượng lớn vốn FDI, tạo ra hàng triệu việc làm trực tiếp (trong các doanh nghiệp nước ngoài), gián tiếp (qua các hiệu ứng nhu cầu và số nhân khác nhau -demand and multiplier effects). Tuy nhiên, hiệu ứng tràn của FDI (spillovers effect – các doanh nghiệp trong nước tìm cách cải tiến công nghệ, chiến lược kinh doanh… khi xuất hiện các doanh nghiệp FDI) lại rất yếu. Các công ty FDI khó tìm được nhà cung cấp địa phương có thể đáp ứng các tiêu chuẩn về công nghệ, chất lượng, thời gian giao hàng, khối lượng hợp đồng, do đó buộc phải nhập khẩu hoặc sử dụng các công ty nước ngoài khác làm nhà cung cấp. Nguyên nhân một phần là do sự yếu kém từ ngành công nghiệp phụ trợ trong nước.
Sự yếu kém của ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam được phản ánh đỉnh điểm “đau đớn” khi năm 2014, Samsung không tìm được các nhà thầu Việt Nam đáp ứng về tiêu chuẩn kỹ thuật và số lượng để “sản xuất ốc vít”. Theo thống kê (2016), doanh nghiệp trong nước chỉ có khả năng cung cấp khoảng 10% tổng nhu cầu nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, và chỉ có 300 doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp FDI; ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam có khoảng 3.300 doanh nghiệp, thì có tới 46% doanh nghiệp chỉ có khả năng cung cấp nguyên liệu cho ngành may mặc, giày da, số doanh nghiệp cung cấp linh kiện, phụ tùng chỉ chiếm 54%. Các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ hầu hết là của nước ngoài.
Nguyên nhân chính khiến ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam yếu kém là do các doanh nghiệp trong nước có quy mô nhỏ và năng suất thấp. Doanh nghiệp trong nước chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó 70% sử dụng dưới 100 lao động vào 91% sử dụng 500 lao động. Để tham gia vào chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp phải đối mặt với các tiêu chuẩn chất lượng, yêu cầu công nghệ, điều kiện giao hàng nghiêm ngặt; khối lượng đặt hàng lớn, với biên độ giá – chi phí nhỏ. Trong khi, các doanh nghiệp này gần như không có nguồn lực để thực hiện hoạt động R&D, đổi mới và chuyên môn hóa cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp FDI.
Phần ba đánh giá về khuôn khổ chính sách FDI trong giai đoạn 2020 – 2030 của Việt Nam. Trong giai đoạn này, thay vì chỉ tìm cách thu hút càng nhiều FDI càng tốt như trước đây, Việt Nam chuyển sang thu hút FDI chất lượng, có tính liên kết cao với kinh tế địa phương, nhằm nâng cao vị thế doanh nghiệp địa trong nước trong chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn của Việt Nam hiện nay là khu vực kinh tế tư nhân còn mang bản chất manh mún, tính bền vững không cao và tương đối khó kiểm soát. Nếu các doanh nghiệp tư nhân trong nước không thể liên kết và học hỏi từ các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam thì sẽ rất khó phát triển được lợi thế cạnh tranh bền vững mà Việt Nam cần để trở thành một quốc gia công nghiệp hóa, hiện đại.
Theo nhóm tác giả, để thực hiện chính sách FDI nói trên đòi hỏi chính quyền Việt Nam phải thay đổi hơn rất nhiều so với những gì đang chuẩn bị. Để hưởng lợi hoàn toàn từ dòng vốn FDI, giới lãnh đạo Việt Nam cần sử dụng nhiều nguồn lực hơn để trao quyền cho khu vực tư nhân; tìm cách nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, để các doanh nghiệp này ngày càng hấp dẫn hơn với các đối tác nước ngoài. Một số giải pháp cần thiết để thúc đẩy và trao quyền cho khu vực tư nhân trong nước như: đầu tư vào giáo dục, kỹ năng và công nghệ; cải thiện môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp tư nhân; triển khai các chương trình kết nối doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong nước; cải cách thể chế để tạo sân chơi bình đẳng cho doanh nghiệp trong nước.… Nếu những cải cách này được thực hiện, Việt Nam sẽ có khả năng tận dụng vốn FDI tốt hơn để đạt được giai đoạn phát triển tiếp theo.
Xem nội dung chương sách ở đây. Xem giới thiệu về cuốn sách ở đây.
Xem hướng dẫn cách truy cập ở đây.
Nguyên tắc hoạt động của Dự án Đại Sự Ký Biển Đông.
—————
Dự án Đại Sự Ký Biển Đông tồn tại dựa trên tài trợ của cộng đồng. Nếu quý độc giả muốn có một nguồn thông tin tri thức khách quan, đa chiều, hệ thống hoá và có chiều sâu chuyên môn, dựa trên dữ liệu (facts-based), Dự án Đại Sự Ký Biển Đông là một địa chỉ mà mọi người có thể tin tưởng. Hãy chung tay cùng với chúng tôi duy trì Dự án bằng cách tài trợ cho Dự án, và khuyến khích bạn bè, đồng nghiệp cùng tài trợ Dự án. Xem hướng dẫn tài trợ ở đây: https://dskbd.org/tai-tro-cho-du-an/. Báo cáo tài chính sẽ được tổng kết vào cuối năm. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn.
